Mục lục
Trang
Lời nói đầu. 1
Cảm ơn khách hàng. 3
Ý kiến của người hướng dẫn. 4
Chương 1: Tổng quan về Chiếc máy trộn bột bánh mì 5
Tôi. Giới thiệu về bánh mì và máy nhào bột: 5
1.1 Thông tin chung: ……………………………………. … ………………. ……….
1.2 Phân tích chiếc máy trộn bột truyền thống: 6
1.2.1 Ưu điểm: 6
1.2.2 Nhược điểm: 6
Hai. Chiếc máy trộn bột cải tiến: 7
2.1 Cần cải tiến máy cẩn thận: 7
2.1.1 Bắt buộc về Sản phẩm: 7
2.2.2. đề nghị: 7
Chương 2: Nghiên cứu và lựa chọn những phương án thiết kế. 9
2.1 Cửa hàng để lựa chọn phương án thiết kế: 9
2.2 Năng suất máy: 9
2.3 Cửa hàng để chọn giản đồ: 10
2.3.1 Mô tả sơ đồ: 11
2.3.2 Tính toán tỷ số truyền và chọn motor: 13
Chương 3: Chuyển giao thiết kế .. 18
3.1 Thiết kế truyền động đai: 18
3.1.1 Thiết kế bộ truyền động đai từ trục 1 tới trục i: 18
3.1.2 Thiết kế bộ truyền động đai từ trục i sang trục ii: 22
3.1.3 Thiết kế bộ truyền động đai thang máy từ trục motor 2 tới trục iii: 27
- 2 trục, khung gầm: 31
- Kết luận:
- Đường kính ròng rọc: d5 = 50 mm
- Đường kính bánh dẫn động: d6 = 150 mm
- Ta có tỷ số truyền của trục motor có trục iii: i dc -i ii > =
- Ba vận tốc trục: n 1 = v / ph mạnhvàgt; livàgt;
Trục
Trục motor
Ba trục
n (v / ph)
100
33,33
n (kw)
0,1
0,0931
Hình 5: Mô tơ 2
<3
Chương 3: Thiết kế Giao thông vận tải
3.1 Thiết kế truyền động đai:
3.1.1 Truyền động đai của tay đòn từ motor 1 tới trục i
Giả sử vận tốc dây đai vvàgt; 5m / s, sẵn sàng để ứng dụng dây đai loại a và truyền động bằng dây đai loại a sẽ nhỏ gọn hơn. Mặt cắt ngang vành đai:
Kích thước mặt cắt ngang của băng tải a x h (mm).
Tra bảng [5-11, trang 92, sách tkctm] Ta chọn: 13×8 (mm).
Tiết diện f () tra bảng [5-11, trang 92, sách tkctm] Ta chọn: f = 81 (mm2).
Đường kính ròng rọc nhỏ. Chọn sơ cấp: d1 = 50 (mm).
Kiểm tra vận tốc vành đai:
è (Compute Fit).
v Tính đường kính của ròng rọc lớn:
Bộ truyền động đai đề nghị i = 4,
: Hệ số trượt đai hình thang.
Tra bảng [5-15, trang 93, sách tkctm], ta được d2 = 200 (mm).
Số vòng quay thực tiễn của trục dẫn động i:
= 275 (v / phút).
v tỷ số truyền động đai
v Lựa chọn sơ bộ chiều dài cửa hàng a:
Tra bảng [5-16, trang 94, sách tkctm] a = 0,9 = 225 (mm).
Tính chiều dài đai theo khoang chừng cách trục a: [Bảng 5-1 trang 83 SGK tkctm] Ta có:
= 965,68 (mm)
Kiểm tra bảng [5-12, trang 92, sách tkctm]
Lấy tiêu chuẩn: lo = 950 (mm).
lít == 983 (mm)
Bảng tra cứu [5-20, trang 94, sách tkctm]
Đối có dây đai loại A, chọn x = 33 và lấy lít theo tiêu chuẩn: lít = 1700 (mm). Số vòng quay của đai thử trong thời kì 1s: u = umax = 10 (thỏa mãn điều kiện).
v Xác định chính xác khoang chừng cách trục a theo chiều dài đai tiêu chuẩn:
[Công thức 5-2, trang 83, Sách giáo khoa]
Chiều dài cửa hàng a đáp ứng những điều kiện:
(điều kiện đáp ứng). h: Chiều cao phần đai, (mm).
Khoang chừng cách tối thiểu cần thiết để đeo thắt lưng:
Khoang chừng cách tối đa cần thiết để tạo ra lực căng đai:
.
Tính góc ôm: [Phương trình 5-2, trang 83, sách tkctm]
= 116o11 ‘<120' (điều kiện thỏa mãn).
v Xác định số lượng dây đai cần z:
Chọn lực căng thuở đầu:
[Tra bảng 5-17, trang 95, sách tkctm] Tính ứng suất có ích cho phép theo trị số
[Xem Bảng 5-6 trang 89 sách tkctm]: [Xem Bảng 5-18 trang 95 sách tkctm]: [Xem Bảng 5-19 trang 95 sách tkctm]: Bây giờ chúng tôi có :
Chọn số lượng đai z: 1.
v Chủ yếu là kích thước ròng rọc:
Chiều rộng đai được tính theo [Công thức 5-23, trang 96 của sách tkctm]
b = (z-1) t + 2s = 20 (mm).
Theo [xem Bảng 10-3 trên trang 257 của sách tkctm]
t = 16: Kích thước giữa 2 rãnh, (mm).
s = 10: Kích thước từ rãnh tới răng, mm
Đường kính ngoài của ròng rọc được tính theo [Công thức 5-24 trên trang 96 của sách hướng dẫn]
Bánh xe dẫn hướng: = 57 (mm).
Bánh răng dẫn hướng: = 257 (mm).
[Xem Bảng 10-3 trên trang 257 của tkctm] è ho = 3,5 (mm).
Tính lực căng thuở đầu và lực tác dụng lên trục:
Theo [Phương trình 5-25, trang 96 sách tkctm], lực căng thuở đầu của mỗi dây đai là:
Chọn = 1,2n / mm2 bảng 5-17 / 95 tkctm sách
Theo [xem bảng 5-26 trang 96 SGK], lực tác dụng lên trục là:
r =
Kết luận :
d1
d2
A
lít
z
b
dn1
dn2
r
50
200
606
1700
116o
1
20
57
257
247
3.1.2 Truyền động đai từ trục i tới trục ii:
Giả sử vận tốc dây đai vvàgt; 5m / s, sẵn sàng để ứng dụng dây đai loại a và truyền động bằng dây đai loại a sẽ nhỏ gọn hơn. Mặt cắt ngang vành đai:
Kích thước mặt cắt ngang của băng tải a x h (mm).
Tra bảng [5-11, trang 92, sách tkctm] Ta chọn: 13×8 (mm).
Tiết diện f () tra bảng [5-11, trang 92, sách tkctm] Ta chọn: f = 81 (mm2).
Đường kính của ròng rọc. Chọn sơ cấp: d3 = 50 (mm).
Kiểm tra vận tốc vành đai:
è (Compute Fit).
v Tính đường kính của ròng rọc lớn:
= bộ truyền động đai đề nghị i = 1,
: Hệ số trượt đai hình thang.
Tra bảng [5-15, trang 93, sách tkctm], ta được d4 = 50 (mm).
Số vòng quay thực tiễn của trục dẫn động ii:
= 274,4 (v / phút).
v tỷ số truyền động đai
v Lựa chọn sơ bộ chiều dài cửa hàng a:
Tra bảng [5-16, trang 94, sách tkctm] a = 1,5 = 300 (mm).
Tính chiều dài đai theo khoang chừng cách trục a: [Bảng 5-1 trang 83 SGK tkctm] Ta có:
= 603,14 (mm)
Kiểm tra bảng [5-12, trang 92, sách tkctm]
Lấy tiêu chuẩn: lo = 600 (mm).
lít == 633 (mm)
Bảng tra cứu [5-20, trang 94, sách tkctm]
Đối có dây đai loại A, chọn x = 33 và lấy lít theo tiêu chuẩn: lít = 1700 (mm). Số vòng quay của đai thử trong thời kì 1s: u = umax = 10 (thỏa mãn điều kiện).
v Xác định chính xác khoang chừng cách trục a theo chiều dài đai tiêu chuẩn:
[Công thức 5-2, trang 83, Sách giáo khoa]
Chiều dài cửa hàng a đáp ứng những điều kiện:
(điều kiện đáp ứng). h: Chiều cao phần đai, (mm).
Khoang chừng cách tối thiểu cần thiết để đeo thắt lưng:
Khoang chừng cách tối đa cần thiết để tạo ra lực căng đai:
.
Tính góc ôm: [Phương trình 5-2, trang 83, sách tkctm]
= 180 ‘<120' (ko đáp ứng điều kiện).
v Xác định số lượng dây đai cần z:
Chọn lực căng thuở đầu:
[Tra bảng 5-17, trang 95, sách tkctm] Tính ứng suất có ích cho phép theo trị số
[Xem Bảng 5-6 trang 89 sách tkctm]: [Xem Bảng 5-18 trang 95 sách tkctm]: [Xem Bảng 5-19 trang 95 sách tkctm]: Bây giờ chúng tôi có :
Chọn số lượng đai z: 1.
v Chủ yếu là kích thước ròng rọc:
Chiều rộng đai được tính theo [Công thức 5-23, trang 96 của sách tkctm]
b = (z-1) t + 2s = 20 (mm).
Theo [xem Bảng 10-3 trên trang 257 của sách tkctm]
t = 16: Kích thước giữa 2 rãnh, (mm).
s = 10: Kích thước từ rãnh tới răng, mm
Đường kính ngoài của ròng rọc được tính theo [Công thức 5-24 trên trang 96 của sách hướng dẫn]
Bánh xe dẫn hướng: = 57 (mm).
Bánh răng dẫn hướng: = 57 (mm).
[Xem Bảng 10-3 trên trang 257 của tkctm] è ho = 3,5 (mm).
Tính lực căng thuở đầu và lực tác dụng lên trục:
Theo [Phương trình 5-25, trang 96 sách tkctm], lực căng thuở đầu của mỗi dây đai là:
Chọn = 1,2n / mm2 bảng 5-17 / 95 tkctm sách
Theo [xem bảng 5-26 trang 96 SGK], lực tác dụng lên trục là:
r =
Kết luận :
d1
d2
A
lít
z
b
dn1
dn2
r
50
50
535
1700
120o
1
20
57
57
252,5
3.1.3 Truyền động đai của thùng chứa bột từ motor tới trục iii
Giả sử vận tốc dây đai vvàgt; 5m / s, sẵn sàng để ứng dụng dây đai loại a và truyền động bằng dây đai loại a sẽ nhỏ gọn hơn. Mặt cắt ngang vành đai:
Kích thước mặt cắt ngang của băng tải a x h (mm).
Tra bảng [5-11, trang 92, sách tkctm] Ta chọn: 13×8 (mm).
Tiết diện f () tra bảng [5-11, trang 92, sách tkctm] Ta chọn: f = 81 (mm2).
Đường kính ròng rọc nhỏ. Chọn sơ cấp: d5 = 50 (mm).
Kiểm tra vận tốc vành đai:
è (Compute Fit).
v Tính đường kính của ròng rọc lớn:
Bộ truyền động đai đề nghị i = 5,
: Hệ số trượt đai hình thang.
Tra bảng [5-15, trang 93, sách tkctm], ta được d6 = 150 (mm).
Số vòng quay thực tiễn n5 của trục dẫn động iii:
= 35 (v / phút).
v tỷ số truyền động đai
v Lựa chọn sơ bộ chiều dài cửa hàng a:
Bảng tra cứu [5-16, trang 94, sách tkctm] a == 140 (mm).
Tính chiều dài đai theo khoang chừng cách trục a: [Bảng 5-1 trang 83 SGK tkctm] Ta có:
= 593 (mm)
Kiểm tra bảng [5-12, trang 92, sách tkctm]
Lấy tiêu chuẩn: lo = 600 (mm).
lít == 633 (mm)
Bảng tra cứu [5-20, trang 94, sách tkctm]
Đối có dây đai loại A, chọn x = 33 và lấy lít theo tiêu chuẩn: lít = 1700 (mm). Số vòng quay của đai thử trong thời kì 1s: u = umax = 10 (thỏa mãn điều kiện).
v Xác định chính xác khoang chừng cách trục a theo chiều dài đai tiêu chuẩn:
[Công thức 5-2, trang 83, Sách giáo khoa]
Chiều dài cửa hàng a đáp ứng những điều kiện:
(điều kiện đáp ứng). h: Chiều cao phần đai, (mm).
Khoang chừng cách tối thiểu cần thiết để đeo thắt lưng:
Khoang chừng cách tối đa cần thiết để tạo ra lực căng đai:
.
Tính góc ôm: [Phương trình 5-2, trang 83, sách tkctm]
= 172’39 ” <120 '(ko đáp ứng điều kiện).
Chúng tôi lại chọn a = 100 (mm). = 120o (thỏa mãn điều kiện).
Tính lại lít từ a: [Phương trình 5-1, trang 83, sách tkctm].
.
v Xác định số lượng dây đai cần z:
Chọn lực căng thuở đầu:
[Tra bảng 5-17, trang 95, sách tkctm] Tính ứng suất có ích cho phép theo trị số
[Xem Bảng 5-6 trang 89 sách tkctm]: [Xem Bảng 5-18 trang 95 sách tkctm]: [Xem Bảng 5-19 trang 95 sách tkctm]: Bây giờ chúng tôi có :
Chọn số lượng đai z: 1.
v Chủ yếu là kích thước ròng rọc:
Chiều rộng đai được tính theo [Công thức 5-23, trang 96 của sách tkctm]
b = (z-1) t + 2s = 20 (mm).
Theo [xem Bảng 10-3 trên trang 257 của sách tkctm]
t = 16: Kích thước giữa 2 rãnh, (mm).
s = 10: Kích thước từ rãnh tới răng, mm
Đường kính ngoài của ròng rọc được tính theo [Công thức 5-24 trên trang 96 của sách hướng dẫn]
Bánh xe dẫn hướng: = 57 (mm).
Bánh răng dẫn hướng: = 147 (mm).
[Xem Bảng 10-3 trên trang 257 của tkctm] è ho = 3,5 (mm).
Tính lực căng thuở đầu và lực tác dụng lên trục:
Theo [Phương trình 5-25, trang 96 sách tkctm], lực căng thuở đầu của mỗi dây đai là:
Chọn = 1,2n / mm2 bảng 5-17 / 95 tkctm sách
Theo [xem bảng 5-26 trang 96 SGK], lực tác dụng lên trục là:
r =
Kết luận :
d1
d2
A
lít
z
b
dn1
dn2
r
50
150
100
1700
120o
1
20
57
147
247
3.2 Trục, thiết kế khung xe.
3.2.1 Khung gầm:
– Những khung hình chữ nhật nằm ngang được liên kết có nhau bằng những khớp thép vuông hàn có một thanh trụ lớn đứng như một cột sống máy, có những nửa dưới và trên được hàn có nhau. có xà ngang (xà ngang có cánh tay vung). Những thanh đứng và thanh ngang lớn làm bằng sắt vuông lớn khó mua trên thị trường, những thanh dọc được uốn thành hình chữ U rồi cắt tấm hàn để làm thanh ngang làm bằng ổ lăn và trục, vì thế chúng cần có độ chính xác rất cao. Chúng tôi cắt rời từng bo mạch sau đó hàn, khung là bộ phận quan trọng của máy, nâng đỡ và lắp ráp những chi tiết khác. Khung gầm chịu tải nặng giúp giảm độ rung trong quá trình khởi động.
Hình 6: Khung xe
3.2.2 Trục tính toán:
3.2.2.1 Tính trục i:
a / Tính toán sơ bộ:
c- Lấy hệ số phụ thuộc ứng suất xoắn cho phép của đầu trục vào ổ trục chung
c = (120-130) btl btl ctm / 100
d 16,2 mm
Chọn dpre sơ bộ = 30mm.
b / Gần đúng:
– Sơ bộ chọn ổ lăn ko hướng trục ta chọn ổ lăn có d = 25 theo bảng [14p-trang 138 (tài liệu 9)] ta chọn ổ bi đẩy một dãy có chiều rộng ổ trục b = 15.
Lực tác động lên trục:
Mô-men xoắn: mx =
+ r = 252,5 (n).
+ lực vòng: p = 169777 (n).
+ lực hướng tâm: pr.
Tổng chiều dài trục lít = 1200 (mm)
– Loại trừ: + ya = 84120,25 (n).
+ yb = 84120,25 (n).
Hình 7: trục i
3.2.2.2 Trục được tính toán ii:
a / Tính toán sơ bộ:
c- Lấy hệ số phụ thuộc ứng suất xoắn cho phép của đầu trục vào ổ trục chung
c = (120-130) btl btl ctm / 100
d 16,2 mm
Chọn dpre sơ bộ = 30mm.
b / Gần đúng:
– Sơ bộ chọn ổ lăn ko hướng trục ta chọn ổ lăn có d = 25 theo bảng [14p-trang 138 (tài liệu 9)] ta chọn ổ bi đẩy một dãy có chiều rộng ổ trục b = 15.
Lực tác động lên trục:
Mô-men xoắn: mx =
+ r = 252,5 (n).
+ lực vòng: p = 169777 (n).
+ lực hướng tâm: pr.
Tổng chiều dài trục lít = 1200 (mm)
– Loại trừ: + ya = 84120,25 (n).
+ yb = 84120,25 (n).
………………………………………. ……………………………. ……………… .
Cuối cùng của bộ tín hiệu đầu vào. Khi kết thúc thời kì đặt, tín hiệu đầu ra sẽ trở về 0.
Khi có tín hiệu đặt lại (r), thời kì tính toán trở về 0 ngay tại thời điểm này, và tín hiệu đầu ra cũng là trị giá “0”.
>
Một số loại hẹn giờ:
Hình 10: Một số loại bộ hẹn giờ trên thị trường
Chương 4: Phân phối thử nghiệm
4.1. Hướng dẫn lắp ráp:
4.1.1. Hướng dẫn cài đặt:
Sau khi làm việc trên những chi tiết, chúng tôi chuyển sang lắp ráp những bộ phận vào máy. Những bước lắp ráp như sau:
Đầu tiên, chúng tôi lắp ráp những bộ phận thành những thành phần:
– Bước 1: Chúng tôi lắp một ổ lăn vào một đầu của trục i (đối có trục ii), sau đó gắn ổ trục đó vào một đầu của ổ trục và tiến hành lắp một ổ trục khác vào trục và ổ đỡ Ở đầu kia của xà ngang, đặt những cấu kiện đã lắp ráp vào lỗ của xà ngang, cắm mặt bích vào hai đầu xà ngang và buộc chặt mỗi đầu bằng 4 m5 vít lục giác.
– Bước 2: Lắp ròng rọc trên trục i và ròng rọc d = 50 trên trục ii, cả hai đều được lắp ráp bằng chìa khóa.
– Bước 3: Đặt motor 1 lên tấm đế và siết chặt bằng 4 bu lông m10, đặt cụm đã lắp vào giá đỡ motor 1, một đầu bản lề, một đầu căng dây có khi lắp motor ở phía sau, ứng dụng bu lông để đưa dây đai vào và siết chặt dây đai.
– Bước 4: Sau khi lắp đai, chúng ta đặt nắp lên đai và siết chặt bằng 4 bu lông.
– Bước 5: Thi công cụm hộp mực. Ta gắn bạc đạn vào trục iii 1 đầu, bạc đạn gắn vào đầu trục còn lại, bạc đạn gắn vào thân bằng 2 bu lông m10, gối đỡ gắn vào thân bằng bu lông 4 m8, sau khi lắp xong xong chúng ta lắp cụm motor 2 vào tương tự động hóa hoàn toàn cơ 1 sau đó lắp dây curoa vào và tiếp tục căng dây curoa.
– Bước 6: Ta lắp gầu đỡ gầu vào tấm đáy của gầu, siết chặt bằng bu lông 8 m10, chúng ta đặt vào đáy thùng bột 4 m8. Vít Vặn chặt, sau đó chúng ta đặt cụm lên trên trục iii và ghim nó lại.
– Bước 7: Chúng tôi lắp 2 máy đánh trứng vào hai trục của i và ii, và mỗi trục có trang bị chặt bằng 2 bu lông m8.
– Bước 8: Chúng tôi lắp tấm che vào 3 mặt của thân máy bay và cố định nó bằng vít m4.
4.1.2. Mô tả tháo lắp:
– Thao tác gỡ bỏ ngược lại có thao tác cài đặt.
4.2 Đang hoạt động ứng dụng:
– Chúng tôi kết nối dây nguồn của máy có nguồn điện. Sau đó mở tủ điện cb, đặt thời kì chết của 2 motor là 2 bộ hẹn giờ, đóng tủ khi thi công xong.
– Bột, nước và những chất phụ gia khác đã được chuẩn bị theo công thức được cho vào thùng đựng bột.
– Sau đó ta ấn nút quay motor xô bột 1 lần, thấy bột và phụ gia kết dính ta ấn nút quay motor máy đánh bột bằng tay, sau thời kì cài đặt thuở đầu, 2 motor tự động hóa hoàn toàn tắt để lấy bột ra. tới giai đoạn tiếp theo, một mẻ mất khoang chừng 3-4 phút, khoang chừng 2-3kg bột khô.
4.3 Một số quy tắc an toàn khi ứng dụng:
Trước lúc làm việc:
– Chúng tôi bắt buộc kiểm tra bu lông, đai ốc, mối nối.
-Kiểm tra bộ hẹn giờ đang hoạt động ổn định và tủ điện đang hoạt động bình thường hay ko.
– Thùng và bột có va chạm có nhau ko.
Một khoang chừng thời kì:
– Kiểm tra đáy hộp đựng bột có phẳng khi xoay và rãnh bột ko bị xoay.
– Kiểm tra xem đai truyền động của 2 motor đã được căng chưa.
– Sự ăn khớp giữa tay gạt và trục i (ii) có bị mòn hay ko.
Giờ làm việc:
– Người ứng dụng bắt buộc có đồng phục gọn gàng và những phương tiện bảo hộ lao động khác.
-Ko bao giờ đứng gần motor, bộ phận truyền động.
– Vui lòng đọc kỹ hướng dẫn trước lúc ứng dụng.
– Ko đứng gần mô tơ hoặc sử dụng tay chạm vào mô tơ.
– Để xa tầm tay trẻ em.
Sau giờ làm việc:
– Nên ngắt hoàn toàn motor để làm sạch máy.
Hình 11: Máy hoàn chỉnh
Chương 5: Kết luận và Khuyến nghị
5 .1. Kết luận:
– 3-4 phút xuất ra 2-3kg, hiệu suất 1 lần chạy 80%. – Sau hơn 3 tháng triển khai, tới nay dự án đã hoàn thành. Đây là một cái nhìn đầu tiên của chúng tôi về việc thiết kế và phân phối một cái máy làm việc hoàn chỉnh và chúng tôi áp dụng những gì đã học được vào việc thiết kế và phân phối máy “trộn các loại bột để làm bánh mì” dùng cho những tiệm bánh và làm nhiều loại bánh mì thơm ngon và một số loại bánh khác, bánh mì là bữa sáng hàng ngày của mọi người nên cần một cái máy tạo ra nhiều sản phẩm nhưng ít bắt buộc chạy.
-Vì nhóm chúng em còn gặp rất nhiều khó khăn trong thời kì thiết kế nên rất mong được sự đóng góp ý kiến của những thầy, cô giáo và những khách hàng sinh viên, đặc biệt là bộ môn Cơ Khí, xin chân thành cảm ơn những thầy cô đã hết lòng giúp đỡ để chúng em hoàn thành luận án này.
5 .2. Đề xuất:
-Do thời kì có hạn nên phần học máy còn nhiều thiếu sót, mong thầy cô thông cảm.
-Cuối cùng, tôi đề nghị cải tiến một số cơ chế trong máy, học cách nâng cấp một số cơ chế tự động hóa hoàn toàn để phân phối bột mì và bột nhào và ko cần nhấn tủ điện.
Đối có mỗi sinh viên chuẩn bị ra trường, lượng kiến thức tiếp thu được khi còn ngồi trên ghế nhà trường là chưa đủ mà kiến thức đó cần có thêm kinh nghiệm thực tiễn. Vì thế việc thực hành đồ án tốt nghiệp là một khâu thiết yếu.
Bây giờ, khoa học kỹ thuật phát triển rất mạnh mẽ trong toàn bộ những ngành, lĩnh vực, đặc biệt là cơ khí sản xuất. Cơ khí là ngành công nghiệp mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để làm được điều này, vấn đề là bắt buộc có nguồn nhân lực.
Chỉ có nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn mới sẵn sàng để phân tích, tổng hợp những đề nghị kỹ thuật để có lộ trình quy trình phân phối hợp lý.
Công nghiệp máy móc thiết bị là một ngành kỹ thuật tồn tại trong toàn bộ những lĩnh vực và những ngành công nghiệp khác … trong đó công nghiệp thực phẩm chiếm một phần lớn và dùng cho những nhu cầu cơ bản của con người trong xã hội.
Đối có ngành cơ khí, việc vận dụng những kiến thức cơ bản vào thực tiễn phân phối càng quan trọng vì đây là một ngành học kỹ thuật áp dụng trực tiếp vào phân phối. là học sinh lớp 3, ng
ườ ng Cơ Khí và vẫn đang làm luận văn có đề tài: ” Thiết Kế Mô Hình Máy Xay Sinh Tố y Bread Dough là cơ hội thực sự để chúng tôi áp dụng những hiểu biết và kiến thức của mình. Có thể là một thách thức khi tới trường, nhưng cũng là một thách thức để chúng tôi tự tin bước vào thế giới hiện đại.Chương 1: Mô hình tổng quan về chiếc máy trộn bột làm bánh mì.
Tôi. Giới thiệu mô hình máy làm bánh mì: 1.1 Thông thường: – Bây giờ khoa học kỹ thuật phát triển rất mạnh mẽ trong mọi tầng lớp xã hội đặc biệt là ngành máy móc. Cơ khí là ngành công nghiệp mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. – Để làm được điều này, vấn đề là bắt buộc có nguồn nhân lực. Chỉ có nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn mới sẵn sàng để phân tích, tổng hợp những đề nghị kỹ thuật, từ đó đưa ra dây chuyền phân phối hợp lý. Cơ khí là một ngành kỹ thuật tồn tại trong những lĩnh vực không giống nhau, những ngành khác … – Hiện nay, công nghiệp máy móc sâu, dùng cho cho ngành công nghiệp thực phẩm, đặc biệt là phân phối máy móc hơn là lao động. Tính nhân văn.
– Ai cũng biết rằng để tạo ra những cái bánh mì ngon, vàng, giòn cần kinh nghiệm của người làm bánh và trải qua nhiều giai đoạn. Và mỗi giai đoạn đều tiêu tốn rất nhiều thời kì và sức lực của người làm bánh.
Hình 1: Chiếc máy trộn bột một tay
– Vì thế, khi máy làm bánh mì đi xa sẽ giúp tăng năng suất. Quá trình tạo ra những loại bột chất lượng tốt hơn.
1.2 Phân tích quy trình xay xát truyền thống:
1.2.1 Ưu điểm:
– Phù hợp cho phân phối nhỏ.
– Quý khách ko cần nhiều công cụ và máy móc để tạo bột.
1.2.2 Nhược điểm:
– Tốn nhiều thời kì và công sức. – Năng suất thấp.
Hai. Cải tiến máy làm bánh mì: – Để tăng chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu của xã hội, cần thay thế cơ cấu và tự động hóa hoàn toàn hoá một số bộ phận nhằm giảm bớt nhân công và thời kì làm bột thành phẩm cấp độ thấp nhất. – Máy gia công và lắp ráp hoàn chỉnh tại việt nam khỏe khoắn, tất cả thân máy bằng thép dày dặn, thùng đựng bột và máy đánh bột làm bằng thép ko gỉ, đảm bảo độ bền, bền bỉ, khỏe khoắn, sáng bóng, vệ sinh dễ dàng vệ sinh. Chân máy rộng màu be tạo độ bám tốt và giúp máy ko bị rung chuyển trong trong lúc sản phẩm hoạt động.
2.1 Cần cải tiến máy cẩn thận:
2.1.1 Bắt buộc về Sản phẩm:
– Bột tạo thành bắt buộc đồng nhất và mịn.
– Ko có nhiều mẩu tin lưu niệm.
2.2.2. Bắt buộc:
– Tăng năng suất của máy.
– Rút ngắn thời gian trộn.
Hình 2: Thành phẩm
Chương 2: Nghiên cứu và lựa chọn những phương án thiết kế
2.1 Cửa hàng để chọn phương án thiết kế:
– Lựa chọn những phương án thiết kế là một thành phần thiết yếu của thiết kế máy. Lựa chọn phương án thiết kế là nghiên cứu, phân tích và thẩm định phương án, tính toán phương án đưa lại hiệu quả tốt nhất một cách kinh tế. Biện pháp đưa lại hiệu quả tốt nhất là biện pháp được lựa chọn khi thiết kế và phân phối, do đó, biện pháp đưa lại hiệu quả tốt nhất bắt buộc đáp ứng tối đa những đề nghị sau:
– Đáp ứng đề nghị kinh tế – kỹ thuật, có thể là: máy được sản xuất ra bắt buộc có độ tin cậy cao, năng suất lao động cao, hiệu quả công việc cao và tuổi thọ cao khi làm việc. Tiết kiệm chi phí máy móc, lắp ráp, sửa chữa và thay thế thiết bị.
– Ngoài những đề nghị trên, việc lựa chọn thiết kế còn bắt buộc lưu ý đến những đề nghị về đặc điểm địa hình mà máy sẽ làm việc. Theo điều kiện làm việc cụ thể, máy cần có những kích thước không giống nhau nhưng bắt buộc nhỏ gọn, kết cấu máy ko quá phức tạp, dễ ứng dụng, tiếng ồn thấp, hình dáng máy vừa bắt buộc, đẹp, và mức độ công nghiệp hóa cao.
2.2 Năng suất của máy:
– Để thiết kế một máy công nghiệp, trước hết bắt buộc căn cứ vào mục đích và đề nghị đã đề ra. Mục đích ở đây là một thiết kế máy nhào bột ướt để thời gian giảm và nhân công tại nơi phân phối bánh mì.
– Từ mục đích trên ta thấy máy gia công và lắp ráp hoàn chỉnh tại việt nam để dùng cho trong nước nên cần có hiệu suất tốt để khuyến mại thành sản phẩm bánh mì.
2.3 Cửa hàng để chọn giản đồ:
——Việc lựa chọn sơ đồ cần căn cứ vào nguyên tắc đang hoạt động của những loại chiếc máy trộn bột một trục trên thị trường, phân tích ưu điểm & nhược điểm, lựa chọn cơ chế khởi động thích hợp.
– Chúng tôi ứng dụng bộ truyền động đai từ motor 1 tới trục i và bộ truyền động đai từ trục i tới trục ii cho cánh tay đòn. Có những ưu và nhược điểm của bộ trống bột quay từ motor 2 tới 3 trục bằng truyền động dây đai:
Một. Ưu điểm:
+ Sẵn sàng để di chuyển giữa những trục cách xa nhau (<15m).
+ Do dây curoa có tính dẻo, đang hoạt động êm ái, ko gây tiếng ồn nên sẵn sàng để di chuyển có vận tốc cao.
+ Do đặc tính đàn hồi của dây đai tránh được những dao động do thay thế tải trọng tác dụng lên cơ cấu.
+ Để ngăn chặn motor bị quá tải do trượt băng tải.
+ Cấu trúc và đang hoạt động đơn giản.
b. Nhược điểm:
+ Truyền động đai có kích thước lớn hơn so có những truyền động khác: xích, bánh răng.
+ Tỷ số truyền thay thế do sự trượt giữa dây đai và puli (trừ dây đai có răng).
+ Tải trọng tác dụng lên trục và ổ trục lớn (thường gấp 2-3 lần truyền động bánh răng) do thuở đầu cần có lực căng đai (sức ép pháp tuyến lên đai tạo ma sát).
2.3.1 Sơ đồ mô tả:
Hình 3: Sơ đồ
– Máy gồm 2 motor chuyển động độc lập có nhau, motor 1 quay có vận tốc 1440v / phút có công suất 1hp, chuyển động được truyền tới 2 tay đập thông qua bộ truyền động dây curoa, motor 2 quay có vận tốc cao . Công suất 100v / phút 0.2kw truyền chuyển động đập thông qua bộ truyền động dây curoa.
– Máy chuyển động theo hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Mô tơ 2 quay và truyền chuyển động cho thùng chứa bột qua bộ truyền động đai nhỏ d = 50 lắp trên trục motor 2 tới puli lớn d = 150 lắp trên trục iii, thùng chứa bột ăn khớp có trục iii Làm cho hộp bột quay khoang chừng 33,33v / phút (một vòng quay mất hơn 2s).
+ Giai đoạn 2: Sau khi thùng bột quay được một thời kì – Mô tơ 2 (tham khảo thời kì nướng của nhà phân phối) Mô tơ 1 quay, trong lúc thùng bột vẫn quay thì hai motor chuyển động song song và cùng chiều. và truyền chuyển động cho 2 máy đánh bột quay. 2 đai nhỏ truyền động d = 50 lắp vào trục motor 1 qua những puli d = 200, d = 50 làm cho puli quay puli có vận tốc 360v / ph. Được lắp trên trục i thông qua một khớp then hoa. Trục thứ i được truyền sang trục thứ i có tỷ số truyền 1: 1, cho phép cả hai bánh răng côn chuyển động cùng chiều quay có cùng vận tốc.
– Quá trình cung ứng bột mì và thu được thành phẩm được thực hành truyền thống, ko có chỉ đạo nào được đưa ra cho việc đó.
2.3.2 Chọn Mô tơ:
2.3.2.1 Mô tơ cho máy đánh.
– Lực tiếp tuyến của tải: p = 300 n (quy về công suất của 1 tay đập).
– Công suất đề nghị:
n ct ==) (v = 2m / s đối có máy trộn một tay).
– Dung lượng tải:
nt === 0,69 kW
: Hiệu suất chung.
n1 = 0,95 Hiệu suất truyền động đai.
n2 = 0,98 Hiệu suất cặp ổ trục.
= n1.n2 = 0,952.0,982 = 0,87
- Kết luận:
- Đường kính ròng rọc: d1 = 50 mm
- Đường kính của bánh dẫn động: d2 = 250 mm
- Ta có tỷ số truyền của trục motor so có trục i: i dc -i = >
- Vận tốc trục i: n 1 = v / ph
Chọn công cụ ndc = 0,5hp
ndc = 1400v / phút
– Tính tỷ số truyền:
Chung === 5.
Lựa chọn sơ bộ đường kính đai:
Xem thêm:
3.2.1 Khung gầm: 31
3.2.2 Thiết kế trục: 34
3.3 Thiết kế vòng bi: 44
3.3.1 Thiết kế vòng bi: 44
3.3.2 Thiết lập quy trình: 48
3.4 Thiết bị điều khiển: 66
Chương 4: Thử nghiệm: 78
4.1 Hướng dẫn lắp ráp: 78
4.1.1 Hướng dẫn Cài đặt: 78
4.1.2 Hướng dẫn Loại bỏ: 79
4.2 Đang hoạt động ứng dụng: 79
4.3 Một số quy tắc an toàn khi ứng dụng: 80
Chương 5: Kết luận và Khuyến nghị. 82
5.1. Kết luận: 82
5.2. Khuyến nghị: 82
Chương 6: Tài liệu tham khảo .. 84
Trục
Trục motor
trục i
Trục ii
n (v / ph)
1450
280
280
n (kw)
0,6
0,56
0,52
Trục i và trục ii chúng ta cho tương tự vận tốc và vận tốc, do đó tỷ số truyền là 1 và quay cùng chiều.
Hình 4: Mô tơ 1
<3
2.3.2.2 Mô tơ cho bồn chứa bột.
-Lực tiếp tuyến tải: p = 200n (tham khảo máy đánh một tay)
– Công suất đề nghị:
n ct ==) (v = 0,5 m / s đề cập tới máy trộn một tay).
– Dung lượng tải:
nt === 0,11 kW
: Hiệu suất chung.
n1 = 0,95 Hiệu suất truyền động đai.
n2 = 0,98 Hiệu suất cặp ổ trục.
= n1.n2 = 0,95.0,98 = 0,931
Chọn công cụ ndc = 0,2kw
ndc = 100v / phút
Tính toán tỷ số truyền:
Chung === 3.3
Lựa chọn sơ bộ đường kính đai: